Nước mắt nhân tạo thành phần và công dụng cần lưu ý

Nước mắt nhân tạo thường có thành phần tương tự với nước mắt tự nhiên. Vì thế, nước mắt nhân tạo thường dùng như một giải pháp hỗ trợ giúp đôi mắt khỏe mạnh hơn.

Một trong những biện pháp quan trọng và thông dụng nhất của nước nhỏ mắt nhân tạo là để điều trị khô mắt, mỏi mắt. Vậy dùng nước mắt nhân tạo như thế nào để an toàn cho sức khỏe người bệnh. Nước mắt nhân tạo nên sử dụng trong những trường hợp nào, với liều lượng ra sao cần có sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ tùy thuộc vào từng đối tượng bệnh nhân cũng như tình trạng bệnh.

Nước mắt nhân tạo là gì?

Nước mắt tự nhiên của người gồm nước, chất điện giải, carbohydrat, lipid, protein mà một số protein có chức năng enzym. Protein chính của nước mắt gồm lyzozym (một enzym phá vỡ cấu trúc màng tế bào vi khuẩn), lactoferin (kìm khuẩn), kháng thể kích thích IgA… Vai trò của nước mắt tự nhiên là làm sạch bề mặt nhãn cầu, có tác dụng diệt khuẩn, đảm bảo giác mạc trong, duy trì chức năng thị giác.

Nước mắt nhân tạo là chế phẩm thay thế một phần của nước mắt tự nhiên, với thành phần chính là hydrogel là chất có tác dụng giữ ẩm và bôi trơn bề mặt nhãn cầu.

Ngoài ra, trong nước mắt nhân tạo còn có các thành phần khác như chất bảo quản, chất tạo hệ đệm, chất làm tăng thời gian lưu trữ trên bề mặt nhãn cầu, tăng độ nhầy, glycerin, muối magie, muối kẽm, muối borat, chất kháng khuẩn nhẹ…

Tuy gọi là nước mắt nhân tạo nhưng đến nay chưa thật sự có chế phẩm nào giống như nước mắt tự nhiên. Vì vậy, nhóm thuốc nước mắt nhân tạo còn được gọi là các thuốc bôi trơn bề mặt nhãn cầu.

Thành phần của nước mắt nhân tạo

Vì là một loại thuốc thay thế cho nước mắt tự nhiên nên thuốc nhỏ mắt nhân tạo có thành phần và công dụng tương tự nước mắt tự nhiên. Thành phần của nước mắt nhân tạo bao gồm:

Hydrogel

Là thành phần chính để tăng độ nhầy, khiến nước mắt nhân tạo lưu trữ lâu hơn trên bề mặt nhãn cầu. Với bản chất là polymer, hydrogel hút nước, giữ nước và duy trì độ ẩm trên bề mặt nhãn cầu, tránh tình trạng khô mắt.

Ngoài ra, hydrogel còn có tác dụng thúc đẩy quá trình lành vết thương biểu mô giác mạc và phòng ngừa bệnh khô giác mạc. Một số hydrogel thường gặp là: Hydroxypropyl methylcellulose (HPMC),  carboxymethylcellulose (CMC), polyethylene glycol, hyaluronic acid, carbomer, glycerin…

Chất bảo quản (preservative)

Chất bảo quản là chất để bảo vệ dược chất không bị nhiễm các vi sinh vật sau khi mở nắp lọ thuốc. Nếu nhỏ mắt kéo dài, chất bảo quản có thể gây tổn thương các tế bào ở bề mặt nhãn cầu, gây khô mắt.

Xét theo chất bảo quản, nước mắt nhân tạo có 3 loại: Nước mắt nhân tạo có chất bảo quản, nước mắt nhân tạo có chất bảo quản có thể tự phân hủy thành các chất không độc với bề mặt nhãn cầu khi nhỏ vào mắt và nước mắt nhân tạo không có chất bảo quản.

Các chất bảo quản thường gặp trong nước mắt nhân tạo là:

Benzalkonium chloride (BAC) 0,005% – 0,01%: Là chất bảo quản rất thông dụng, cơ chế diệt khuẩn là phá vỡ màng tế bào vi khuẩn và kết tủa men tế bào tương.

Tuy nhiên, BAC phá vỡ biểu mô giác mạc, tăng tính thấm giác mạc nên nếu dùng kéo dài sẽ gây tích luỹ BAC trên bề mặt nhãn cầu, phá vỡ cấu trúc lipid và làm mất tính bền vững của màng phim nước mắt.

Đặc biệt, bệnh nhân glôcôm có sự giảm chế tiết nước mắt cơ bản, cần tra thuốc suốt đời thì những chế phẩm nước mắt nhân tạo chứa BAC lại gây ra khô mắt.

Cetrimonium chloride: Có tác dụng sát khuẩn tốt, tuy nhiên chất này gây sừng hoá, thẩm lậu viêm vùng rìa và giữa biểu mô, nhu mô kết mạc.

Thế hệ mới chất bảo quản là genaqua (sodium perborate), purite, polyquad (Polyquaternium -1): Đặc điểm của chất bảo quản thế hệ mới là ít gây hại trên bề mặt nhãn cầu, phân tách thành nước và ôxy hoặc  phức hợp ion có sẵn trong phim nước mắt.

Một số thành phần khác

Thành phần kết dính sinh học, ví dụ HP Guar (Hydroxypropyl guar) với tác dụng tăng độ nhầy của nước mắt; tăng thời gian lưu trữ trên bề mặt nhãn cầu…

Muối lactat, borat, kali, calci, magiê, natri, kẽm, glycerin… để tạo hệ đệm và cũng là những thành phần có trong nước mắt tự nhiên.

Công dụng của nước mắt nhân tạo

Nước mắt nhân tạo giữ ẩm cho mắt.

Đối với những đối tượng có nguy cơ cao bị khô mắt như nhân viên văn phòng, người già, phụ nữ tiền mãn kinh, người đeo kính tiếp xúc, người đã mổ LASIK điều trị cận thị, một số bệnh lý về kết giác mạc hoặc tuyến lệ… với các biểu hiện như:

  • Cay, rát, cộm, xốn.
  • Khó nhắm khó mở, càng chớp càng rát.
  • Cảm giác khó chịu như có vật vướng trong mắt, ngứa mắt.
  • Nhạy cảm và sợ ánh sáng.
  • Có hiện tượng chảy nước mắt.
  • Tăng nhầy dính mắt, có nhiều ghèn mắt ở 2 góc trái mắt.
  • Nên bổ sung chế phẩm thuốc thay thế một phần nước mắt tự nhiên là nước mắt nhân tạo Gilan Comfort 0,18%.

Nước mắt nhân tạo giúp bao phủ, bảo vệ mắt.

Một số loại nước mắt nhân tạo có các thành phần kích thích quá trình lành lại của các tế bào bề mặt của mắt. Nước mắt nhân tạo có chứa HP – guar có khả năng cải thiện độ ẩm của các tế bào dễ bị tổn thương do tình trạng khô mắt. Lớp gel này cũng có tác dụng làm tăng lượng nước có trong nước mắt có thể lưu lại trên bề mặt mắt của bạn Taurine Solopharm 4%.

Nước mắt nhân tạo có thời gian tồn tại trên mắt lâu hơn

Những dung dịch có độ nhớt cao sẽ có thời gian lưu trữ lâu hơn . Lợi dụng điều này, các hãng đã tạo ra những dung dịch nước mắt nhân tạo có độ nhớt cao, khiến tác dụng dưỡng ẩm cho mắt sẽ kéo dài hơn. Tuy nhiên, độ nhớt của nước mắt nhân tạo không quá cao so với nước mắt sinh lý để đảm bảo không gây kích ứng mắt.

Các loại thuốc nhỏ mắt nhân tạo và cách dùng

Nước mắt nhân tạo Vrohto

Thuốc nhỏ mắt – V.Rohto Dryeye chứa Hydroxyethylcellulose (HEC) hoạt chất giúp tăng cường độ nhờn, ngăn ngừa thành phần nước trong nước mắt bốc hơi, duy trì độ ẩm cho mắt. V.Rohto Dryeye giúp bạn chăm sóc đôi mắt hằng ngày với các đặc tính:

  • Bổ sung nước mắt nhân tạo để tạo độ ẩm cần thiết cho mắt khô.
  • Làm dịu bề mặt giác mạc.
  • Không chứa thành phần bảo quản.

Nước mắt nhân tạo Cationorm

Thuốc có tác dụng chính trong việc bảo vệ và tăng cường sức khỏe đôi mắt thông qua:

  • Gia tăng mắt hấp thụ
  • Thuốc có vai trò bảo vệ các bề mặt nhãn cầu
  • Thuốc còn giúp mô phỏng những giọt nước mắt tự nhiên

Nước mắt nhân tạo Refresh

Nước mắt nhân tạo Refresh thường được dùng như nước mắt nhân tạo trong hội chứng khô mắt, giảm cảm giác nóng, rát, kích ứng mắt do tiếp xúc nhiều với gió và ánh nắng mặt trời.

Nước mắt nhân tạo Osla

Nước mắt nhân tạo Osla có khá nhiều công dụng có thể kể đến như:

  • Thuốc đánh tan mọi khói bụi ra khỏi mắt giúp đôi mắt sáng, dễ chịu hơn
  • Xua tan cơn mỏi mắt khi đọc sách hoặc xem điện thoại, ti vi, máy tính lâu
  • Thuốc được điều chế với công thức đặc biệt có khả năng cân bằng độ ẩm cho mắt, nước thuốc có thể trộn được với nước mắt tự nhiên.
  • Trong trường hợp ngứa mắt thì không nên dụi mà nên dùng vài giọt Osla là khỏi.

Sử dụng nước mắt nhân tạo đúng cách

Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ Y tế ban hành quy định phần lớn các loại nước mắt nhân tạo đều không cần kê đơn, tức là người bệnh có thể tự mua thuốc tại các cửa hàng dược phẩm.

Nếu cần dùng thuốc trong thời gian ngắn thì có thể dùng loại nước mắt nhân tạo có chất bảo quản. Nếu dùng thuốc kéo dài và có điều kiện kinh tế thì nên dùng các nước mắt nhân tạo không có chất bảo quản để không bị các tác dụng phụ của chất bảo quản có trong thuốc như đã nêu trên.

Trên nhiều bệnh nhân, độ nhày chế phẩm nước mắt nhân tạo càng cao thì cũng có tác dụng phụ là làm mờ mắt, dính mắt lâu hơn giống như khi dùng thuốc mỡ. Tác dụng phụ có thể gặp của các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt, sung huyết kết mạc, viêm bờ mi, có cảm giác nóng bỏng thoáng qua, dính bờ mi…

Về liều dùng, dạng nước tra từ 4 – 10 lần, dạng mỡ từ 2 – 3 lần, liều dùng và quá trình điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và mức độ khô mắt.

Khi sử dụng thuốc, không được để đầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.
Khô mắt do nhiều nguyên nhân gây ra, những dấu hiệu khô mắt thường giống một số bệnh lý khác như viêm kết mạc, giác mạc…; điều trị khô mắt là một quá trình lâu dài, thậm chí cả đời; dùng nước mắt nhân tạo nếu có chỉ là một thuốc trong phác đồ điều trị.

Vì vậy, mặc dù nước mắt nhân tạo phần lớn là những chế phẩm không cần kê đơn, nhưng người bệnh không được chủ quan, không nên tự ý dùng thuốc mà cần đến các cơ sở y tế nhãn khoa có uy tín để được chẩn đoán đúng bệnh và tái khám sau mỗi đợt điều trị.

Đối tượng nên sử dụng nước mắt nhân tạo

Những đối tượng có nguy cơ cao bị khô mắt là nhân viên văn phòng (do sử dụng thường xuyên máy tính), người già, phụ nữ tiền mãn kinh, người đeo kính tiếp xúc, người đã mổ LASIK điều trị cận thị, một số bệnh lý về kết giác mạc hoặc tuyến lệ… Để điều trị khô mắt, ngoài việc điều trị nguyên nhân gây khô, điều quan trọng là phải bổ sung chế phẩm thuốc thay thế một phần nước mắt tự nhiên, hay còn gọi là nước mắt nhân tạo.

Tuy nhiên, nước mắt nhân tạo không giúp trị khô mắt đến từ những nguyên nhân bệnh lý như viêm kết mạc, viêm giác mạc… Bởi vậy, nó chỉ được coi là giải pháp tình thế, tạm thời làm dịu những kích ứng.

Khi thấy khô mắt kéo dài hoặc bị các bệnh về mắt khác, không tùy tiền nhỏ nước mắt nhân tạo mà phải đến các bệnh viện mắt chuyên khoa để bác sĩ khám và kiểm tra.